Cây cỏ xước và những công dụng tuyệt vời

Cỏ xước là một loại cỏ mọc hoang, là một vị thuốc quý có nhiều tác dụng tuyệt vời cho sức khỏe. Từ xa xưa, nó đã được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc dân gian chữa đau nhức xương khớp, thoái hóa khớp, gút, sỏi thận, tiểu đường và giúp ổn định huyết áp.

Ngoài ra, thảo dược này còn có nhiều công dụng khác như hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch, ung thư giai đoạn đầu. Để biết thêm những công dụng của cỏ xước, mời bạn đọc ngay bài viết này.

Tìm hiểu về cây cỏ xước

Cỏ xước là thực vật thân thảo, dễ sinh trưởng và phát triển. Có mặt ở khắp mọi nơi từ đồng ruộng cho đến đường làng, vườn nhà nông dân. Trong nông nghiệp, đây chỉ là loại cỏ dại vô dụng, tuy nhiên, trong Đông y, nó là vị thuốc quý chữa nhiều bệnh thường gặp.

Cỏ xước là thực vật thân thảo
Cỏ xước là thực vật thân thảo

Theo ghi chép của các nhà thực vật học, cỏ xước lần đầu tiên được tìm thấy ở khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Campuchia, Malaysia, Việt Nam,… Ở nước ta, cây này tập trung nhiều ở vùng có khí hậu ôn hòa, mát mẻ như Lào Cai, Sơn La, Lai Châu,…

Cây cỏ xước là cây gì?

Cỏ xước, hay ngưu tất là tên thường, ngoài ra, trong Y học cổ truyền, được gọi là cây bách bội, hoài ngưu tất hay cỏ ngưu tịch. Tên tiếng Anh là Achyranthes aspera L, thuộc họ rau dền (Amaranthaceae).

Hình ảnh của cây cỏ xước luôn gắn liền với nhóm thực vật thân thảo, sống lâu năm, sinh trưởng và phát triển mạnh trong môi trường tự nhiên. Cao trung bình khoảng 1 – 1,5m, phân thành nhiều nhánh nhỏ.

Lá đơn giản, hình trứng, thường mọc so le, đối nhau, phiến lá dày, cuống nhỏ.

Hoa cỏ xước thường mọc ra từ các kẽ lá thành từng cụm nhỏ. Quả hình trứng thuôn hoặc bầu dục, mỗi quả đều chứa 1 hạt đen nhỏ bên trong.

Rễ cỏ xước có màu vàng hoặc nâu nhạt có nhiều nốt sần của các rễ con, phần thân rễ phình to giống như rễ cây đinh lăng và rất giàu dược tính.

Một số đặc điểm của cỏ xước

Cỏ xước còn có tên Ngưu tất Nam, tên khoa học là Radix Achyranthis asperae.

Là một loại thân thảo, mọc hoang, sống lâu năm, có thể cao tới gần 1m, thân có lông mềm. Lá hình trứng, mọc đối, mép lượn sóng. Hoa nhiều, mọc thành bông ở ngọn, dài 20-30 cm. Quả nang là một túi, có thành rất mỏng, có lá bắc nhọn như gai, dễ mắc vào quần áo khi ta đụng phải. Hạt hình trứng dài. Người ta nhổ toàn cây, rửa sạch, thái ngắn, dùng tươi hoặc phơi khô, để làm thuốc dùng dần.

Theo Đông y cỏ xước có vị chua, đắng, tính mát; vào hai kinh can và thận; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, làm lưu thông khí huyết. Cỏ xước còn có khả năng chống viêm tốt ở cả giai đoạn mạn và cấp tính, tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt.

Thành phần hóa học: Cỏ xước chứa 81,9% nước 3,7% protid, 9,2% glucid, 2,9% xơ; 2,3% tro; 2,6% caroten, 2,0% vitamin C. Trong rễ có acid oleanolic (sapogenin). Hạt chứa hentriacontane và saponin 2%, acid oleanolic, saponin oligosaccharide, acid oleanolic 1,1%.

Bộ phận dùng: Toàn cây.

Công dụng: Trị cảm mạo phát sốt, sổ mũi, sốt rét, lỵ, viêm màng tai, quai bị, thấp khớp, viêm gan, tăng huyết áp, viêm thận phù thũng, tiểu tiện không lợi; đái dắt, đái buốt, sỏi thận, đau bụng kinh, vô kinh, kinh nguyệt không đều, phụ nữ sau sinh máu hôi không sạch, ngã chấn thương gân cơ, xương khớp, làm giảm cholesterol trong máu, xơ vữa động mạch…

Liều dùng:

+ Dạng thuốc sắc ngày dùng từ 15 – 30g khô.

+ Dùng ngoài, lấy cây tươi 30 – 100g. Giã đắp nơi chấn thương, quai bị.

+ Làm rau ăn: Ngọn và lá non vò kỹ, thái nhỏ, có thể xào hay nấu canh.

Một số bài thuốc trị bệnh từ cỏ xước

Bài 1: Chữa các chứng bốc hỏa

Người có các triệu chứng nhức đầu, chóng mặt, đau mắt, ù tai, tăng huyết áp, rối loạn tiền đình, khó ngủ, đau nhức dây thần kinh, rút gân, co giật, táo bón: Rễ cỏ xước 30g, thảo quyết minh sao 20g, tần giao 15g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3 lần.

Bài 2: Viêm đa khớp dạng thấp

Viêm đa khớp dạng thấp
Viêm đa khớp dạng thấp

Rễ cỏ xước tẩm rượu sao 20g, độc hoạt 12g, tang ký sinh 16g, dây đau xương 16g, tục đoạn 12g, đương quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 12g, đảng sâm 12g, tần giao 12g, quế chi 8g, xuyên khung 8g, cam thảo 6g, tế tân 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, trong 10 ngày.

Bài 3: Chữa thấp khớp đang sưng

Rễ cỏ xước 16g, nhọ nồi 16g, hy thiêm thảo 16g, phục linh 20g, ngải cứu 12g, thương nhĩ tử 12g. Ngày uống 1 thang, trong 7 – 10 ngày liền. Hoặc cỏ xước 40g, hy thiêm 30g, thổ phục linh 20g, cỏ mực 20g, ngải cứu 12g, ké đầu ngựa 12g. Sắc uống ngày một thang.

Bài 4: Chữa chứng sổ mũi, sốt

Cỏ xước 30g, đơn buốt 30g, bồ công anh 20g, kim ngân hoa 15g, liên kiều 15g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.

Bài 5: Chữa sổ mũi do viêm mũi dị ứng

Rễ cỏ xước 30g, lá diễn (rau gan heo), đơn buốt (xuyến chi) mỗi vị 20g; kim ngân hoa 15g, liên kiều 15g. Sắc uống ngày một thang, nên uống khi thuốc còn ấm. Dùng trong 5 – 7 ngày.

Bài 6: Trị bệnh bạch hầu

Dùng rễ cỏ xước tươi 100 gam, kim ngân hoa 30g, liên kiều 30g cho nước sắc lấy 150 ml, để nguội, uống làm nhiều lần trong ngày.

Bài 7: Chữa quai bị

Lấy cỏ xước tươi giã nhỏ, chế thành nước súc miệng và uống trong. Còn bên ngoài lấy lượng cỏ xước tươi vừa đủ giã đắp vào nơi quai bị sưng đau.

Bài 8: Chống co giật, bại liệt, phong thấp teo cơ, xơ vữa mạch máu

Rễ cỏ xước 40g, tần giao 15g, xương truật 15g, phòng phong 10g, xuyên khung 15g. Sắc lấy nước thuốc uống nhiều lần trong ngày.

Bài 9: Chữa trị viêm cầu thận phù thũng, đái đỏ, đái són, viêm gan, đái vàng thẫm, da vàng, viêm bàng quang, đái ra máu

Rễ cỏ xước 30g, rễ cỏ tranh 15g, mã đề 15g, mộc thông 15g, nhân trần 15g, huyết dụ 15g, lá móng tay 15g, huyền sâm 15g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.

Bài 10: Chữa kinh nguyệt không đều, huyết hư

Rễ cỏ xước 20g, cỏ cú 16g, ích mẫu 16g, nghệ xanh 16g, trữ ma căn 30g, hương phụ 16g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống 10 ngày.

Bài 11: Chữa suy thận, phù thũng, nặng chân, vàng da

Rễ cỏ xước sao 30g, mã đề cả cây 30g, cúc hoa cả cây 30g, cỏ mực 30g. Sắc ngày uống 1 thang, chia 2 – 3 lần, uống liền trong 7 – 10 ngày.

Bài 12: Chữa viêm gan, viêm thận, viêm bàng quang, tiểu vàng thẫm, tiểu đỏ, sỏi thận

viêm gan
Bệnh viêm gan

Cỏ xước 15g, cỏ tháp bút 15g, mộc thông 15g, mã đề 15g, sinh địa 15g, rễ cỏ tranh 15g. Sắc lấy nước uống với bột hoạt thạch 15g, chia ba lần trong ngày.

Bài 13: Chữa trị mỡ máu cao, xơ vữa động mạch, huyết áp cao, nhức đầu chóng mặt, ù tai, mờ mắt

Cỏ xước 16g, thảo quyết minh sao vàng 12g, xuyên khung 12g, hy thiêm 12g, nấm mèo (mộc nhĩ đen) 10g, đương quy 16g, cỏ mực 20g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Uống liên tục 20 – 30 ngày một liệu trình.

Kiêng kỵ: Không dùng cho phụ nữ có thai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *